Gia quyến Đại_Thiện

Tổ tiên của Đại Thiện
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Cao tổ phụ:Hưng Tổ Trực Hoàng đế Phúc Mãn (truy tôn)
 
 
 
 
 
 
 
Tằng tổ phụ:Cảnh Tổ Dực Hoàng đế Giác Xương An (truy tôn)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Cao tổ mẫu:Trực Hoàng hậu Hỉ Tháp Lạp thị (truy tôn)[10]
 
 
 
 
 
 
 
Tổ phụ:Hiển Tổ Tuyên Hoàng đế Tháp Khắc Thế (truy tôn)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Tằng tổ mẫu:Dực Hoàng hậu (truy tôn)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Phụ:Thái Tổ Cao Hoàng đế Nỗ Nhĩ Cáp Xích
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Ngoại cao tổ phục:Đô đốc Tham Sát[10]
 
 
 
 
 
 
 
Ngoại tằng tổ phụ:Đô đốc A Cổ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Tổ mẫu: Tuyên Hoàng hậu Hỉ Tháp lạp thị (truy tôn)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Lễ Liệt Thân vương Đại Thiện
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Ngoại tổ phụ:Tháp Mộc Ba Yến
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Mẫu:Nguyên phi Đổng Giai thị
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

Đích Phúc tấn

  • Nguyên phối: Lý Giai thị (李佳氏), con gái của Đạt Trữ Hỗ Ba Yến (達褚祜巴晏). Sinh Nhạc Thác và Thạc Thác.
  • Kế Phúc tấn: Na Lạp thị (葉赫納喇氏), con gái của Diệp Hách Bối lặc Bố Trại. Sinh Tát Cáp Lân, Ngõa Khắc Đạt và Ba Lạt Mã.
  • Tam kế Phúc tấn: Na Lạp thị (葉赫納喇氏), con gái của Diệp Hách Bối lặc A Nạp Bố (阿纳布). Sinh Mãn Đạt HảiHỗ Tắc.

Trắc Phúc tấn

Thị thiếp

  • Phú Sát thị (富察氏), con gái của Hòa Thác (和托).

Hậu duệ

Con trai

  1. Nhạc Thác (岳託, tiếng Mãn: ᠶᠣᡨᠣ, chuyển tả: Yoto; 1599 - 1639), mẹ là Đích Phúc tấn Lý Giai thị. Được truy phong là "Khắc Cần Quận vương" (克勤郡王), là một trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh; kết hôn với con gái thứ hai của Ngô Nhĩ Cổ ĐạiMãng Cổ Tế (con gái thứ ba của Nỗ Nhĩ Cáp Xích). Có 7 con trai.
  2. Thạc Thác (碩託, tiếng Mãn: ᡧ᠊ᠣᡨᠣ, Möllendorff: Šoto, Abkai: Xoto, 1600 - 1643), mẹ là Đích Phúc tấn Lý Giai thị. Được phong làm Bối lặc (貝勒). Năm 1643 bị xử tử, hậu duệ bị truất làm thứ dân. Đến năm Khang Hi thứ 52 (1713), Khang Hi ban cho hậu duệ ông "Hồng đái tử", phụ nhập vào cuối Ngọc điệp. Kế hôn với Na Lạp thị, con gái của Bối lặc Bố Chiếm Thái. Có 3 con trai.
    1. Con trai cả: Lạt Khách (喇喀, 1626 - ?), kết hôn với con gái của Trát Lỗ Đặc Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Bối lặc Mã Nãi (马鼐). Có 2 con trai.
    2. Con trai thứ hai: Tề Lan Bố (齊蘭布, 1632 - ?). Vô tự.
    3. Con trai thứ ba: Nhạc Tái Bố (岳賽布, 1638 - 1711). Có 5 con trai.
  3. Tát Cáp Lân (薩哈璘, tiếng Mãn: ᠰᠠᡥᠠᠯᡳᠶᠠᠨ, chuyển tả: Sahaliyan; 16041636), mẹ là Kế Phúc tấn Na Lạp thị. Được phong làm "Dĩnh Thân vương" (穎親王), qua đời được ban thụy "Nghị" (毅); kết hôn với con gái của Bối lặc Bố Chiếm Thái. Có 3 con trai.
    1. Con trai cả: A Đạt Lý (阿達里, 1624 - 1643), phạm tội bị truất đi Tông thất, hàng làm thứ dân. Đến năm Khang Hi thứ 52 (1713), Khang Hi ban cho hậu duệ ông "Hồng đái tử", phụ nhập vào cuối Ngọc điệp. Có 1 con trai.
    2. Con trai thứ hai: Lặc Khắc Đức Hồn (勒克德渾; 1619 - 1652), sơ phong "Bối lặc" (1644), năm 1648 được phong "Thuận Thừa Quận vương" (順承郡王), là một trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh, qua đời được ban thụy "Cung Huệ" (恭惠). Có 4 con trai.
    3. Con trai thứ ba: Đỗ Lan (杜蘭, 1633 - 1675). Năm 1649 được phong làm "Bối lặc", sau bị hàng làm "Phụng ân Trấn quốc công" (1668). Có 4 con trai.
  4. Ngõa Khắc Đạt (瓦克達, Wakda, 1606 - 1652), mẹ là Kế Phúc tấn Na Lạp thị. Được phong làm "Khiêm Quận vương" (謙郡王), qua đời được ban thụy "Tương" (襄). Con cháu được ban Nhất đẳng Trấn quốc Tướng quân, thế tập võng thế. Có 3 con trai.
    1. Con trai cả: Ba Khắc Đạt (巴克達, 1627 - 1642). Mất sớm, vô tự.
    2. Con trai thứ hai: Lưu Ung (留雍, 1647 - 1709). Năm 1653 được phong làm "Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân" (三等奉国将军), rồi thăng làm "Trấn quốc Tướng quân" (1667). Năm 1669 lại hàng xuống Phụng quốc Tướng quân phẩm cấp. Năm 1686 tập tước "Trấn quốc công" của em trai, đến năm 1698 thì bị cách tước. Có 7 con trai.
    3. Con trai thứ ba: Cát Nhĩ Tái (噶爾塞, 1647 - 1718). Năm 1653 được phong làm "Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân" (三等奉国将军), rồi thăng làm "Trấn quốc công" (1667). Năm 1669 bị hàng xuống Phụng quốc Tướng quân phẩm cấp. Năm 1682 phục phong "Trấn quốc công", đến 1686 phạm tội mà bị cách tước.
  5. Ba Lạt Mã (巴喇瑪, Balama, 1608 - 1631), mẹ là Kế Phúc tấn Na Lạp thị. Vô tự.
  6. Mã Chiêm (瑪佔, Majan, 1612 - 1638), mẹ là Trắc Phúc tắn Na Lạp thị. Được phong làm "Phụng ân Phụ quốc công" (奉恩輔國公).
  7. Mãn Đạt Hải (滿達海, tiếng Mãn: ᠮᠠᠨᡩᠠᡥᠠᡳ, Möllendorff: Mandahai, 16221652), mẹ là Tam kế Phúc tấn Na Lạp thị. Ban đầu được phong Bối lặc (貝勒), sau được tập tước Lễ Thân vương đổi phong hiệu thành "Tốn Thân vương" (巽親王), qua đời được ban thụy "Giản" (簡).
    1. Con trai cả: Thường A Đại (常阿岱, 1643 - 1665). Năm 1652 tập tước "Tốn Thân vương" đời thứ 2, tức Lễ Thân vương đời thứ 3. Năm 1659 vì liên quan đến Duệ Thân vương Đa Nhĩ Cổn mà bị hàng tước xuống "Bối lặc" (貝勒), qua đời được ban thụy "Hoài Mẫn" (懷愍).
    2. Con trai thứ hai: Lăng Tắc Nghi (楞塞宜).
  8. Hỗ Tắc (祜塞, tiếng Mãn: ᡥᡡᠰᡝ, Möllendorff: Hūse, Abkai: Hvse, 1628 - 1646), mẹ là Tam kế Phúc tấn Na Lạp thị. Được phong làm "Trấn quốc công" (镇国公). Sau khi qua đời được truy phong "Quận vương" (郡王), ban thụy "Huệ Thuận" (惠顺). Năm 1662 được truy phong "Huệ Thuận Thân vương" (惠顺亲王). Có 3 con trai.
    1. Con trai cả: A Lâm (阿林, 1644 - 1659). Có 1 con trai.
    2. Con trai thứ hai: Tinh Tế (精濟. 1644 - 1649). Năm 1646 tập tước "Trấn quốc công", sau thăng làm "Đa La Quận vương" (多羅郡王), qua đời được ban thụy "Hoài Mẫn" (懷愍).
    3. Con trai thứ ba: Kiệt Thư (杰書; 1646 - 1697), được phong làm "Hòa Thạc Khang Thân vương" (和碩康親王) tức Lễ Thân vương đời thứ 4. Sau khi qua đời được ban thụy "Lương" (良).

Con gái